Bạn đã bao lâu chưa thắp nén nhang cho người đã khuất? Đã bao lâu chưa hỏi thăm cha mẹ, ông bà? Có lẽ, sau khi đọc bài viết này, bạn sẽ tìm thấy một lý do mới để đọc về văn khấn giỗ ông bà
Từ ngàn đời nay, người Việt luôn gìn giữ truyền thống thờ cúng tổ tiên như một phần thiêng liêng trong đời sống gia đình. Mỗi dịp giỗ chạp, đặc biệt là giỗ ông bà đã khuất, không chỉ là lúc con cháu sum họp, tưởng nhớ người đã mất, mà còn là dịp để kết nối tình thân, nhắc nhau sống trọn chữ hiếu. Trong các nghi lễ ấy, văn khấn giữ vai trò quan trọng – là lời mời, lời thưa gửi với thế giới bên kia, thể hiện lòng thành kính sâu sắc của người còn sống.
Ngày giỗ là Khi con cháu nhớ về ông bà

Với người Việt, ngày giỗ ông bà không chỉ là dịp tưởng niệm, mà còn là cách để khẳng định: “Dù ông bà đã khuất, nhưng tình cảm, sự hiện diện của ông bà vẫn luôn trong tim con cháu.” Bàn thờ tổ tiên được lau dọn sạch sẽ, mâm cơm cúng được chuẩn bị chu đáo, hương hoa tươm tất – tất cả thể hiện lòng hiếu nghĩa và kính trọng. Đặc biệt, bài văn khấn là phần không thể thiếu, giúp người cúng bày tỏ nguyện vọng, gửi gắm tình cảm, mời ông bà về hưởng lễ.
Văn khấn là Tiếng lòng gửi đến người đã khuất
Người xưa có câu: “Hữu lễ tất hữu thần” – có lễ nghĩa thì linh thiêng mới cảm ứng. Chính vì vậy, văn khấn giỗ ông bà không chỉ đơn thuần là đọc cho đúng bài, mà là cách người sống dùng lời nói để thưa gửi, trình bày, thể hiện sự tôn kính và lòng thành.
Văn khấn thường mở đầu bằng lời xưng danh (tên tuổi người cúng, quan hệ với người đã mất), tiếp theo là lý do buổi lễ (ngày giỗ, ngày kỵ), rồi lời mời ông bà về hưởng lễ, và kết thúc bằng lời cầu mong phù hộ, độ trì cho gia đình bình an, con cháu hiếu thuận, làm ăn thuận lợi.
Dù ngắn gọn hay dài dòng, điều quan trọng nhất vẫn là lòng chân thành. Nhiều người tự viết văn khấn bằng lời lẽ mộc mạc của mình, miễn là bày tỏ được trọn vẹn lòng nhớ thương và biết ơn.
Cách chuẩn bị lễ cúng giỗ ông bà
Lễ cúng giỗ ông bà có thể lớn hay nhỏ, tùy điều kiện mỗi nhà. Nhưng về cơ bản thường có:
- Mâm cơm cúng: gồm các món truyền thống hoặc món mà ông bà khi còn sống ưa thích.
- Đĩa trầu cau, chén rượu trắng, chén nước lọc.
- Hương hoa, đèn nến, trái cây tươi.
- Một bài văn khấn rõ ràng, trang trọng, có thể viết ra giấy để đọc cho mạch lạc.
Trước khi khấn, chủ lễ thường rửa tay sạch sẽ, ăn mặc chỉnh tề, đốt hương và đứng trước bàn thờ với tâm thế thành kính. Sau đó là phần đọc văn khấn, mời ông bà về chứng giám lòng hiếu thuận.
Cúng đơn sơ hay linh đình – Quan trọng là lòng thành
Không phải cứ mâm cao cỗ đầy mới là lễ cúng chu đáo. Người Việt luôn đề cao “lễ bạc lòng thành” – tức là dù của ít nhưng nếu xuất phát từ tấm lòng, thì tổ tiên cũng thấu hiểu và độ trì. Một bát cơm trắng, một chén nước, một lời khấn chân thành đôi khi còn thiêng liêng hơn cả trăm mâm cỗ nếu làm cho có lệ.
Ý nghĩa tâm linh và đạo lý của việc khấn giỗ ông bà
Trong văn hóa Việt, khấn ông bà không phải là mê tín, mà là đạo hiếu. Bởi người Việt tin rằng: “Người mất chưa hẳn đã mất.” Linh hồn tổ tiên vẫn tồn tại, vẫn dõi theo con cháu, chứng giám từng lời nói, hành động. Văn khấn vì vậy không chỉ là lời mời, mà còn là sự đối thoại tâm linh giữa hai thế giới.
Thông qua văn khấn, con cháu tự nhắc mình sống sao cho phải đạo, biết yêu thương, giữ gìn gia phong. Đó là cách để những giá trị truyền thống không bị lãng quên trong cuộc sống hiện đại.
Giữ đạo hiếu
Ngày nay, dù cuộc sống bận rộn đến đâu, vẫn có nhiều người trẻ học cách khấn vái, tìm hiểu văn khấn ông bà, tự tay chuẩn bị mâm lễ mỗi dịp giỗ chạp. Đó là tín hiệu đáng mừng, cho thấy đạo hiếu vẫn âm ỉ chảy trong lòng người Việt.
Khấn ông bà không chỉ là để người mất vui lòng, mà còn giúp người sống thấy lòng mình lắng lại, thấy rõ hơn ý nghĩa của sự gắn kết gia đình. Từ đó sống tốt hơn, tử tế hơn – với chính mình và với cả những người đã khuất.

VĂN KHẤN NGÀY GIỖ BÌNH THƯỜNG
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương Cảnh Thành Hoàng Chư Vị Đại Vương.
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân.
Con kính lạy các ngài Thần Linh, Thổ Địa cai quản trong xứ này.
Con kính lạy chư Gia Tiên Cao Tằng Tổ Tiên nội ngoại họ…
Tín chủ (chúng) con là:… Tuổi…
Ngụ tại:…
Hôm nay là ngày… tháng… năm… (Âm lịch).
Chính ngày giỗ của:…
Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tất thành.
Thành khẩn kính mời:…
Mất ngày tháng năm (Âm lịch):…
Mộ phần táng tại:…
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Cô Dì và toàn thể các Hương Linh Gia Tiên đồng lai hâm hưởng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
Văn khấn CUỐI ngày giỗ
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy 9 phương Trời, 10 phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư Vị Tôn thần
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm ………..
Ngày trước giỗ – Tiên Thường………..
Tín chủ con là:………..
Ngụ tại:………..
Nhân ngày mai là ngày giỗ của………… (họ tên người mất)
Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, thành tâm dâng lễ, quả cau lá trầu, hương hoa, trà quả, đốt nén tâm hương, trước ngay án tọa Tôn thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.
Chúng con kính mời các vị Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh linh thiêng hiển hiện trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Kính thưa các vị Thần linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về nơi đây cùng hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Văn khấn CUỐI ngày giỗ
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy 9 phương Trời, 10 phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư Vị Tôn thần
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm ………..
Ngày trước giỗ – Tiên Thường………..
Tín chủ con là:………..
Ngụ tại:………..
Nhân ngày mai là ngày giỗ của………… (họ tên người mất)
Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, thành tâm dâng lễ, quả cau lá trầu, hương hoa, trà quả, đốt nén tâm hương, trước ngay án tọa Tôn thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.
Chúng con kính mời các vị Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh linh thiêng hiển hiện trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Kính thưa các vị Thần linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về nơi đây cùng hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Văn khấn CUỐI ngày giỗ
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương Cảnh Thành Hoàng Chư Vị Đại Vương.
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ…
Tín chủ (chúng) con là:…
Ngụ tại:…
Hôm nay là ngày… tháng… năm… Âm lịch.
Chính ngày giỗ hết của…
Thiết nghĩ… vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày giỗ hết. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.
Thành khẩn kính mời…
Mất ngày… tháng… năm…
Mộ phần táng tại:…
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!